Kinh tế Guinée

Bài chi tiết: Kinh tế Guinée

Năm 1985, Guinée thực hiện cải cách kinh tế theo hướng đẩy mạnh quá trình tư nhân hoá và chuyển sang cơ cấu kinh tế thị trường, nhà nước chỉ quản lý các ngành kinh tế lớn như năng lượng, viễn thông, khai khoáng.

Hiện Guinée đang cố gắng tìm lại hình ảnh và kêu gọi hỗ trợ từ các nhà tài trợ quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), và các nước tài trợ... Trong năm 2008, đồng Fanc Guinée giảm giá mạnh do giá cả các mặt hàng thiết yếu trong nước vượt quá mức tiêu dùng của người dân.

  • Nông nghiệp: Nông nghiệp chiếm khoảng hai phần ba lực lượng lao động. Guinée có khoảng 9 triệu ha đất trồng trọt ít chịu ảnh hưởng của sa mạc hoá, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Sản phẩm chính có cà phê, chuối, lúa, ngô, dứa... Do chính sách nông nghiệp không kích thích được sản xuất, nên sản xuất nông nghiệp của Guinée không phát triển. Hàng năm Guinée phải nhập khẩu từ 150.000 đến 200.000 tấn gạo/năm. Guinée sớm thực hiện cải cách kinh tế và từng bước thực hiện cải cách chính trị. Mặc dù Guinée là nước sản xuất lúa lớn thứ hai tại châu Phi sau Nigeria nhưng sản xuất vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu trong nước. Với diện tích canh tác là 450.000 ha, sản lượng trung bình năm là 800.000 tấn thóc tương đương 533.000 tấn gạo, nước này hiện phải nhập khẩu 325.000 tấn gạo mỗi năm, tức là tăng 40% so với cách đây 10 năm. Mỗi người dân tiêu thụ gần 100 kg gạo mỗi năm. Phần lớn gạo địa phương được tiêu thụ và kinh doanh dưới dạng gạo đồ. Các nước cung cấp chính là Indonesia, Ấn Độ, Ai CậpViệt Nam.
  • Công nghiệp: Guinée là nước giàu tài nguyên khoáng sản. Guinée có trữ lượng bauxite 18 tỉ tấn (chiếm 1/2 trữ lượng thế giới, đứng thứ 2 thế giới về sản xuất bauxite), sắt 13 tỉ tấn, kim cương 5 triệu carats... Khai thác bô xít là ngành công nghiệp chính của Guinée, sản xuất 12 triệu tấn/năm, ngoài ra còn khai thác vàng, kim cương. Ngành khai thác mỏ chiếm 70% giá trị xuất khẩu của Guinée. Thời gian gần đây, mỗi năm trung bình Guinée xuất khẩu khoảng 1,5 tỷ USD gồm các mặt hàng bô xít, nhôm, vàng, kim cương, cà phê, , sản phẩm nông nghiệp. Các đối tác xuất khẩu chính gồm Ấn Độ, Tây Ban Nha, Nga, Đức, Hoa Kỳ, Ireland, PhápUkraina. Guinée nhập khẩu cũng khoảng 1,5 tỷ USD mỗi năm gồm sản phẩm dầu khí, kim loại, thiết bị vận tải, dệt may, ngũ cốcthực phẩm khác. Các đối tác nhập khẩu chính gồm Trung Quốc, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha, Hoa Kỳ, BỉẤn Độ.

GDP (thực tế): 10,64 tỷ USD (2009)

GDP bình quân (thực tế): 1100 USD (2009)

Tăng tưởng GDP: -2,5% (2009)

Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp 23,7%, công nghiệp 36,1%, dịch vụ 40,2%.[8]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Guinée http://www.africaguinee.com/index.php?monAction=de... http://www.reuters.com/article/us-guinea-governmen... http://www.musicvideos.the-real-africa.com/guinea/ http://oluseguntoday.wordpress.com/2009/10/13/71-o... http://www.uiowa.edu/~africart/toc/countries/Guine... http://www.cfi.fr/partenaires_en.php3?id_rubrique=... http://www.state.gov/j/drl/rls/irf/2008/108372.htm http://apps.who.int/globalatlas/predefinedReports/... http://www.who.int/hiv/HIVCP_GIN.pdf http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2015/02/we...